MIẾU SƠN TINH NAM DIÊU
Làng cổ Thanh Hà ngày trước có mười ba ấp, trong đó có ba ấp chuyên làm nghề gốm. Đầu tiên là hai ấp Thanh Chiếm, An Bang. Sau đó là Nam Diêu.
Đường mòn vào ấp Thanh Chiếm
NAM (南): Phương nam
DIÊU (窯): Lò nung vôi, nung ngói với bộ HỎA bên dưới.
Ở Hội An chỉ có Nam Trung (Cẩm Nam) và Nam Diêu (Thanh Hà) là nơi có nhiều miếu thờ quy tụ về một vị trí. Xin lai rai giới thiệu, đầu tiên là miếu SƠN TINH.
Miếu Sơn Tinh ấp Nam Diêu
Dân ta xưa kia, theo tín ngưỡng dân gian, thường lập miếu thờ thần cầu mong được hưởng ân trạch của chư vị theo như sắc phong mà vua đã ban cho thần.
Sơn Tinh nhị vị là hai vị thần được vua triều Nguyễn sắc phong:
山 精 果 勇 將 君 尊 神
SƠN TINH QUẢ DŨNG TƯỚNG QUÂN TÔN THẦN
SƠN TINH QUẢ DŨNG TƯỚNG QUÂN TÔN THẦN
山 精 武 勇 將 君 尊 神
SƠN TINH VŨ DŨNG TƯỚNG QUÂN TÔN THẦN
Miếu có ba gian. Gian giữa thờ Nhị Vị Sơn Tinh
Gian tả thờ chư thần phối tế:
奉 昭
PHỤNG CHIÊU
Phụng thờ sự sáng suốt
(Theo truyền thống, trong nhà thờ, giữa là bệ thờ tổ, trái là bệ thờ hàng chiêu)
Và hai câu đối:
Sơn Tinh chân hiển hách
Thủy Tinh vĩnh anh linh
Thủy Tinh vĩnh anh linh
Có thể cổ nhân khi đặt câu đối này có sự nhầm lẫn với nhị vị ở Phong Châu chiều xưa.
(Ơi Ngài Thủy Tinh! sao ghen mà Thần chỉ... nhẹ nhàng... tát nước!?).
Gian hữu cũng thờ chư thần phối tế:
永 賴
VĨNH LẠI
Nhờ cậy lâu dài
Và hai câu đối:
Thăng thiên hoàn hóa hĩ
Xuất nhập vô di hồ
(Lên trời biến khắp nơi
Vào ra không thấy dạng)
NGŨ HÀNH DIỆU HỢP TRƯỜNG NHƯ TẠI
NHỊ KHÍ LỰ TINH TRẠC NHĨ LINH
(Ngũ hành phù hợp trường tồn mãi
Nhị khí giao hòa sáng tỏ lâu)
Miếu Sơn Tinh Nam Diêu chưa biết lập tự khi nào nhưng đây là ngôi miếu có quy mô kết cấu vững chắc, tường dày 45 phân với loại gạch đặc 6x13x27. Mái miếu dạng vòm gạch, phần mái ngói phía trên tô điểm cho kiến trúc đình chùa đương thời.
Cư dân làng nghề ngói gạch Nam Diêu chọn khu đất mà nơi đây có lần vua Minh Mạng từng ngự giá để xây khu tứ sở (bốn miếu).
Ngoài miếu Sơn Tinh còn có:
Miếu Thần bổn xứ
Miếu Tổ nghề gốm
Miếu Âm linh
Dân làng truyền rằng: "vua Minh Mệnh từng dừng chân nơi đây"
Nội dung TÂN TRÚC LỘ BI:
明命五年五月日奉塹築路之東壹千五百肆拾肆
尋肆尺至會安庯又貳千陸百陸拾陸尋至大
占海口路之西貳千壹百拾貳尋三尺五寸至營
城按里路又壹千捌百捌拾尋至永奠河口
Phiên âm:
Minh mệnh ngũ niên ngũ nguyệt nhật, phụng trạm trúc lộ chi đông, nhất thiên ngũ bách tứ thập tứ tầm tứ xích chí Hội An phố. Hựu nhị thiên lục bách lục thập lục tầm chí Đại Chiêm hải khẩu lộ chi tây. Nhị thiên nhất bách thập nhị tầm tam xích ngũ thốn chí Dinh Thành án lí lộ. Hựu nhất thiên bát bách bát thập tầm chí Vĩnh Điện hà khẩu.
Dịch nghĩa:
Minh Mệnh năm thứ 5 (1824), ngày tháng 5, vâng xây trạm phía đông đường, 1.555 tầm 4 xích đến phố Hội An. Lại 2.666 tầm đến phía tây đường cửa biển Đại Chiêm. 2.112 tầm 3 xích 5 tấc đến đường án lí Dinh thành. Lại 1.880 tầm đến cửa sông Vĩnh Điện.
(Bản chữ Hán, phiên âm, dịch nghĩa của ĐỒNG DƯỠNG)